Tai nạn lao động có lẽ là điều không bất cứ ai mong muốn, cho người lao động, cho người sử dụng lao động và cho những người liên quan khác nữa. Khi bị tai nạn, có rất nhiều khoản có thể phát sinh và việc hỗ trợ ngay lúc này có lẽ là điều mà người lao động và người thân người lao động bị tai nạn mong muốn nhất. Vậy, quy định về trường hợp này được hỗ trợ như thế nào? Tham khảo bài viết sau của luật sư X. |
https://www.youtube.com/watch?v=TonGpl3mXlE&list=PLh7lC2SGMrA20RGCaWiRMDyPKNaP1Ds3s
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2012
Nội dung tư vấn
1. Điều kiện để được hỗ trợ khi bị tai nạn lao động.
Không phải cứ có hợp đồng lao động mà khi bị tại nạn sẽ được hỗ trợ tai nạn lao động. Pháp luật quy định, chỉ khi người lao động bị tai nạn liên quan đến công việc thì lúc này mới được hỗ trợ chi phí này. Cụ thể tại Điều 40 và Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có định nghĩa về tai nạn lao động dựa vào thời gian bị tai nạn. Cụ thể, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hỗ trợ khi bị tai nạn:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Như vậy, chỉ có 3 trường hợp sau thì người lao động sẽ được hỗ trợ chi phí chữa trị do bị tai nạn lao động theo chế độ bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ chỉ đặt ra khi người lao động có khả năng lao động suy giảm trên 5%. Đồng thời không phải tai nạn do nguyên nhân sau:
- Do mâu thuẫn của nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc;
- Do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái quy định của pháp luật.
2. Mức hỗ trợ cho người lao động bị nạn
Khi người lao động bị tai nạn lao động thì sẽ được hưởng hỗ trợ từ người sử dụng lao động và Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể thì:
Từ người sử dụng lao động:
người sử dụng lao động sẽ trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% của các mức dưới đây với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015,. Cụ thể:
- Mức hỗ trợ bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
- Mức hỗ trợ sẽ bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.
Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Căn cứ vào Điều 48 và Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.Mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động sẽ là căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng. Cụ thể:
Với Trợ cấp một lần:
- Khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%;
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn.
Với Trợ cấp hàng tháng:
- Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Hàng tháng còn hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ một năm trở xuống được 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn.
Doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ của mình khi để xảy ra tình trạng tai nạn lao động. Trong trường hợp cố tình không thực hiện thì rất có thể sẽ bị phạt đình chỉnh hoặc tạm ngừng kinh doanh công ty. Xin hãy lưu ý!